Vị trí và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình; thông tin điện
tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn
thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại địa phương (sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm
vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành thông tin và truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát
thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy
phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo
tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan
đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện hoạt động của văn
phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện và
xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh,
truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu
tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo
quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi
giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản
phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở
in tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ
việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do
địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động phát hành xuất
bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa phương
theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu
chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện
sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát hiện nội dung sản
phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy
xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương khi có quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình,
đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng
năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt
động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, đề án,
dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh
và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ
chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh hoặc ban hành văn bản chấp thuận khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy định hướng công tác tuyên truyền
thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao ban báo chí, họp báo định kỳ,
họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử tỉnh.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin cơ sở và truyền thanh -
truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở
của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung thông tin cơ sở tại địa
phương.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều
kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên
mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung
cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi điện tử trên mạng
đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo
cáo tình hình hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường hợp cung ứng dịch
vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đối với trường
hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật
Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại điểm g khoản 1
Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện
phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá
cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng bưu chính công cộng; việc cung
ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai
công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn thông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây
dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp,
phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia
sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ,
sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng
kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý
thông tin thuê bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối
với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật,
điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong
địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý,
hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp
công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản
xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh
nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở
rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu
công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan theo quy định
pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu
mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở,
ngành, quận, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến
lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và
xã hội số, đô thị thông minh tại địa phương;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin theo
quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh
tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành, tác nghiệp; xây dựng, duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và các trang thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành, địa
phương; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành
chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập
trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và
xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc
tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý;
theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ
quan, đơn vị trong nội bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các
vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết
nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi
địa phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh
mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng,
vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết
nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm
dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện
tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền tảng số Việt Nam
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người
dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối
hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên
dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu
thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm
định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an
toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm,
thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống thông tin thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám sát an toàn thông tin, giám sát thông tin
về địa phương trên không gian mạng; thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là
đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên không gian
mạng theo quy định của pháp luật; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin
với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn
thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng của địa phương theo quy định; là thành viên mạng lưới ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ thông
tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC)
thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập công cụ và kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống đảm bảo
an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tập trung của địa phương để bóc
gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin
cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực phòng, chống
tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên
mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ
đối với tác phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và
dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công
lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin
và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh
vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành,
sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa
phương trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm
định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc
phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và
các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên
ngành về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo các qui định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi định mức kinh
tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; phối hợp tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về
giá và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các dự án, nội
dung thành phần về thông tin và truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng,
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý trên địa
bàn tỉnh.
26. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản
lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực
hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin
và Truyền thông theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và
Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các
sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh
tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.